CÁC TỈNH BANG và CÁC MIỀN TỰ TRỊ


Liên bang Canada gồm 10 tỉnh bang ( Province), từ Ðại Tây Dương miền đông sang tới Thái Bình Dương miền tây, và 3 Miền Tự Trị ( Territory) ở phía bắc. Tất cả làm thành một giải đất mênh mông gần 10 triệu cây số vuông, đứng hàng thứ hai trên thế giới về diện tích. Tỉnh Bang và Miền Tự Trị khác nhau ở điểm này :Tỉnh Bang là do Hiến Pháp, Constitution Act 1867, thiết lập, còn Miền Tự Trị là do chính quyền liên bang lập nên.

Ngoài ra, đọc lịch sử, ta thấy:

  • trước khi liên bang Canada ra đời năm1867,
    • Ontario và Quebec cùng mang tên là Province of Canada. Lúc đó, Quebec City và Montréal có tên gọi là Canada East, còn Kingston và Toronto có tên là Canada West.
    • Nova Scotia, New Brunswick, British Columbia và Prince Edward Island đều là những thuộc địa riêng biệt
  • Tỉnh Bang Manitoba được thiết lập đồng thời với Northwest Territories
  • Tỉnh Bang Saskatchewan và Alberta được tạo ra từ một phần đất của Northwest Territories
  • Tỉnh Bang Newfoundland xưa là một lãnh thổ độc lập trong khối Liên Hiệp Anh, và miền Labrador được công nhận thuộc Newfoundland năm 1927

1. 10 Tỉnh Bang :

  • Ontario : thủ đô Toronto, dân số theo thống kê 2008 : 12,891,787 người, diện tích : 1,076,395 cây số vuông , gia nhập liên bang Canada ngày 1.7.1867
  • Québec : thủ đô Québec City, dân số 7,744, 530 ( 2008 ), diện tích 1,542,928 cây số vuông, gia nhập liên bang Canada ngày 1.7.1867
  • Nova Scotia : thủ đô Halifax, dân số 935,962 ( 2008 ), diệnn tích 55,284 cây số vuông, gia nhập liên bang Canada ngày 1.7.1967
  • New Brunswick : thủ đô Fredericton, dân số 751,527 ( 2008 ), diện tích 72,908 cây số vuông, gia nhập liên bang ngày 1.7.1867
  • Manitoba : thủ đô Winnipeg, dân số 1,196,291 ( 2008 ), diện tích 647,797 cây số vuông, gia nhập liên bang Canada ngày 15.7.1870
  • British Columbia : thủ đô Victoria, dân số 4,428,356 ( 2008 ), diện tích944,735 cây số vuông, gia nhập liên bang Canada ngày 20.7.1871
  • Prince Edward Island : thủ đô Charlottetown, dân số 139,407 ( 2008 ), diện tích 5,660 cây số vuông, gia nhập liên bang Canada ngày 1.7. 1873
  • Saskatchewan : thủ đô Regina, dân số 1,010,146 ( 2008 ), diện tích 651,036 cây số vuông, tỉnh bang này và tỉnh bang Alberta xưa là vùng đất phía nam của Nortwest Territories được liên bang cắt ra ngày 1.9.1905
  • Alberta : thủ đô Edmonton, dân số 3,512,368, diện tích 661,848 cây số vuông cắt ra từ Northwest Territories ngày 1.9.1905
  • Newfoundland và Labrador : thủ đô St. John’s, dân số 508,270, diện tích 405,212 cây số vuông. Trước đây vùng đất này vẫn thuộc lãnh thổ vương quốc Anh cho tới sau Ðệ Nhị Thế Chiến. Sau cuộc trưng cầu dân ý, mới chính thức xin gia nhập liên bang Canada ngày 31.3.1949. Ðây là tỉnh bang cuối cùng gia nhập liên bang Canada. Danh xưng Newfoundland and Labrador có từ năm 2001.

2. Miền Tự Trị phía bắc :

  • Northwest Territories : thủ đô Yellowknife, dân số 43,000 ( 2005 ), ở đây ngoài Anh văn và Pháp văn còn có 9 ngôn ngữ khác được công nhận, đứng đầu là 2 ngôn ngữ Da Ðỏ Chipewyan và Cree, diện tích hiện nay là1,346,106 cây số vuông, gia nhập liên bang 1870. Xưa kia miến đất này lớn hơn nhiều, có diện tích bằng 1/3 diện tích toàn quốc. Năm 1905, phía nam được cắt ra để thành lập 2 tỉnh bang Saskatchewan và Alberta, và năm 1999, phiá đông đã được cắt ra để thành lập miền Nunavut.
  • Nunavut : thủ đô Iqaluit, dân số 30,000 (2005) 85% là người Da Ðỏ gốc Inuit noí tiếng Inuktitut, diện tích 2,093,090 cây số vuông, cắt ra từ phía đông của Northwest Territories, chính thức được chính quyền Canada thiết lập ngày 1.4.1999
  • Yukon Territory : thủ đô Whitehorse, dân số 31,587 gồm nhiều sắc dân, 24% là dân Da Ðỏ với nhóm xưng danh là Fourteen First Nations, diện tích 482,443 cây số vuông, gia nhập liên bang Canada 1898.
navigate to previous page of article navigate to next page of article